Bảo thân lập mạng giới kỳ cập thiên địa nhân kỵ
(Những ngày nên kiêng kỵ hành da^ʍ hòng bảo vệ thân mạng)
Lý “làm lành được thiện, do da^ʍ mắc họa” đã nói tường tận. Ngay như trong vòng vợ chồng, con người dễ sơ sót nhất. Chẳng biết trong một năm có những ngày nên đoạn da^ʍ, trai giới. Như trong Nguyệt Lệnh đã nói: Ba ngày trước khi có sấm (ba ngày trước tiết Xuân Phân), [quan phủ] sai người đánh mõ gỗ tuyên cáo dân chúng: “Sắp có sấm động, kẻ chẳng kiêng ăn nằm, sẽ sanh con chẳng lành lặn, ắt gặp tai ương hung hiểm” chính là vì lẽ ấy. Huống hồ khí huyết lưu hành trong thân người vốn tương ứng với tiết khí trong trời đất. Nếu hành da^ʍ chẳng đúng thời, ắt chẳng phù hợp thời tiết, sẽ bị thương tinh tổn khí gấp trăm lần những khi khác. Còn như nhằm dịp thần minh giáng hạ soi xét, nếu da^ʍ ô, mạo muội khinh nhờn, có kẻ bị khiển trách ngấm ngầm mà chẳng biết. Vì thế, trong cõi đời có những kẻ do thiếu cẩn trọng, gặp phải [ương họa] rành rành là mắc bệnh, chết yểu, hoặc gặp họa ngấm ngầm, tức là bị giảm mất tước lộc, giảm thọ, thường đều là vì lẽ này. Tới lúc ấy, dẫu hối hận, cũng chẳng thể cứu vãn được. Sao bằng vâng theo kiêng giữ để hối lỗi [ngay từ bây giờ]? Kính cẩn sao lục những ngày tháng cần phải kiêng dè và những ngày kỵ liên quan đến trời, đất, hoặc con người. Kẻ đã biết tự yêu thương chính mình, sẽ đều tuân thủ vậy!
Tháng Ngày kiêng AL Nguyên do Sự báo ứng do chẳng kiêng da^ʍ
Tháng Giêng Mồng Một 1/1 Tết Nguyên Đán, Ngọc Đế xem xét thần, khí, tài lộc, thọ mạng của con người. Nguyệt Sóc[110] Giảm tài lộc, giảm thọ mười hai năm
Mồng Ba 3/1 Vạn thần nhóm hội – Đẩu giáng[111] Giảm thọ mười hai năm
Mồng Năm 5/1 Ngũ Hư kỵ[112]
Mồng Sáu 6/1 Lục Hao kỵ[113], Lôi trai nhật (mỗi tháng giống nhau)[114] Giảm thọ mười hai năm
Mồng Bảy 7/1 Ngày Thượng Hội[115] Tổn thọ
Mồng Tám 8/1 Vía Ngũ Điện Diêm La Thiên Tử – Tứ Thiên Vương tuần hành (mỗi tháng giống nhau) Giảm thọ mười hai năm
Mồng Chín 9/1 Vía Ngọc Hoàng Thượng Đế Giảm thọ mười hai năm
Mười Ba 13/1 Ngày kỵ Dương Công[116]
Mười Bốn 14/1 Tam Nguyên Giáng[117] – Tứ Thiên Vương tuần hành (mỗi tháng giống nhau) Giảm thọ mười hai năm
Mười Lăm 15/1 Tam Nguyên Giáng – Thượng Nguyên Thần Hội[118] – Ngày Rằm (mỗi tháng giống nhau) – Tứ Thiên Vương tuần hành (mỗi tháng giống nhau) Giảm thọ mười hai năm
Mười Sáu 16/1 Tam Nguyên Giáng Giảm thọ
Mười Chín 19/1 Vía Trường Xuân Chân Nhân[119]
Hai Mươi Ba 23/1 Thần Tam Thi báo cáo – Tứ Thiên Vương tuần hành (mỗi tháng giống nhau)
Hai Mươi Lăm 25/1 Ngày Nguyệt Hối[120] (mỗi tháng giống nhau). Ngày mở kho trời đất[121] Giảm thọ, tổn thọ, con cái bị bệnh tật.
Hai Mươi Bảy 27/1 Đẩu giáng (mỗi tháng giống nhau) Giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Tám 28/1 Các vị nhân thần ngự trong cõi âm (hãy nên kiêng ăn nằm trước một ngày) Bị bệnh
Hai Mươi Chín 29/1 Tứ Thiên Vương tuần hành (mỗi tháng giống nhau)
Ba Mươi 30/1 Nguyệt Hối – Tư Mạng[122] báo cáo (mỗi tháng giống nhau) – Tứ Thiên Vương tuần hành (tháng thiếu thì kiêng vào ngày Hai Mươi Chín) Giảm thọ
Tháng Hai Mồng Một 1/2 Nguyệt Sóc – Vía Nhất Điện Tần Quảng Vương Giảm thọ mười hai năm
Mồng Hai 2/2 Vạn thần nhóm họp, vía Phước Đức Thổ Địa Chánh Thần Giảm thọ mười hai năm, mắc họa
Mồng Ba 3/2 Đẩu giáng, vía Văn Xương Đế Quân Giảm tài lộc, giảm thọ mười hai năm.
Mồng Sáu 6/2 Lôi Trai Nhật, vía Đông Nhạc Đế Quân Giảm thọ
Mồng Tám 8/2 Thích Ca Mâu Ni Phật xuất gia, vía Tống Đế Vương[123], vía Trương Đại Đế[124], Tứ Thiên Vương tuần hành Giảm thọ mười hai năm.
Mười Một 11/2 Dương công kỵ
Mười Bốn 14/2 Tứ Thiên Vương tuần hành
Mười Lăm 15/2 Thích Ca Mâu Ni Phật bát Niết Bàn, Nguyệt Vọng[125], vía Thái Thượng Lão Quân, Tứ Thiên Vương tuần hành Giảm tài lộc, giảm thọ mười hai năm.
Mười Bảy 17/2 Vía Đông Phương Đỗ Tướng Quân[126]
Mười Tám 18/2 Vía Tứ Điện Ngũ Quan Vương, sinh nhật của Chí Thánh Tiên Sư Khổng Tử Giảm tài lộc, giảm thọ mười hai năm
Mười Chín 19/2 Khánh đản Quán Âm Đại Sĩ Giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Mốt 21/2 Khánh đản Phổ Hiền Bồ Tát
Hai Mươi Ba 23/2 Tứ Thiên Vương tuần hành
Hai Mươi Lăm 25/2 Ngày Nguyệt Hối Giảm thọ
Hai Mươi Bảy 27/2 Đẩu giáng Giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Tám 28/2 Nhân thần nhóm họp cõi âm Mắc bệnh
Hai Mươi Chín 29/2 Tứ Thiên Vương tuần hành
Ba Mươi 30/2 Nguyệt Hối – Tư Mạng báo cáo (tháng thiếu thì kiêng vào ngày Hai Mươi Chín) Giảm thọ
Tháng Ba Mồng Một 1/3 Nguyệt sóc – Vía Nhị Điện Sở Giang Vương Giảm thọ mười hai năm
Mồng Ba 3/3 Đẩu Giáng – Vía Huyền Thiên Thượng Đế[127] Giảm thọ mười hai năm
Mồng Sáu 6/3 Lôi Trai Nhật Giảm thọ
Mồng Tám 8/3 Vía Lục Điện Biện Thành Vương – Tứ Thiên Vương tuần hành Giảm thọ mười hai năm
Mồng Chín 9/3 Ngưu quỷ thần xuất – Dương công kỵ Sanh ác thai
Mười Hai 12/3 Vía Trung Ương Ngũ Đạo
Mười Bốn 14/3 Tứ Thiên Vương tuần hành
Mười Lăm 15/3 Nguyệt vọng – vía Huyền Đàn, vía Hạo Thiên Thượng Đế[128], Tứ Thiên Vương tuần hành Giảm thọ mười hai năm
Mười Sáu 16/3 Khánh đản Chuẩn Đề Bồ Tát Giảm thọ mười hai năm
Mười Tám 18/3 Vía Trung Nhạc Đại Đế, vía Hậu Thổ Nương Nương[129], Tam Mao giáng hạ[130]
Hai Mươi 20/3 Ngày mở kho trời đất, vía Tử Tôn Nương Nương[131] Tổn thọ
Hai Mươi Ba 23/3 Tứ Thiên Vương tuần hành
Hai Mươi Lăm 25/3 Ngày Nguyệt Hối Giảm thọ
Hai Mươi Bảy 27/3 Đẩu giáng, vía Thất Điện Thái Sơn Vương Giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Tám 28/3 Nhân thần nhóm họp cõi âm, vía Thương Hiệt[132] Chí Thánh tiên sư Bị bệnh, giảm tài lộc, giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Chín 29/3 Tứ Thiên Vương tuần hành
Ba Mươi 30/3 Nguyệt Hối – Tư Mạng báo cáo, Tứ Thiên Vương tuần hành (tháng thiếu thì kiêng vào ngày Hai Mươi Chín) Giảm thọ
Tháng Tư Mồng Một 1/4 Nguyệt Sóc, vía Bát Điện Đô Thị Vương Giảm thọ mười hai năm
Mồng Ba 3/4 Đẩu giáng Giảm thọ mười hai năm
Mồng Bốn 4/4 Vạn thần thiện hóa, khánh đản Văn Thù Bồ Tát Xảy thai, thai chết yểu
Mồng Sáu 6/4 Lôi Trai Nhật Giảm thọ
Mồng Bảy 7/4 Nam Đẩu, Bắc Đẩu, Tây Đẩu cùng giáng hạ. Dương công kỵ. Giảm thọ
Mồng Tám 8/4 Khánh đản Thích Ca Mâu Ni Phật, Vạn thần thiện hóa. Thiện Ác đồng tử giáng hạ. Vía Cửu Điện Bình Đẳng Vương, Tứ Thiên Vương tuần hành Giảm thọ mười hai năm, thai chết yểu, bị bệnh về máu mà chết
Mười Bốn 14/4 Vía Thuần Dương tổ sư[133], Tứ Thiên Vương tuần hành Giảm thọ
Mười Lăm 15/4 Nguyệt vọng, vía Chung Ly tổ sư[134], Tứ Thiên Vương tuần hành Giảm thọ
Mười Sáu 16/4 Ngày trời đất mở kho Tổn thọ
Mười Bảy 17/4 Vía Thập Điện Chuyển Luân Vương Giảm thọ mười hai năm
Mười Tám 18/4 Ngày trời đất mở kho, vía Tử Vi Đại Đế[135] Giảm thọ
Hai Mươi 20/4 Vía Nhãn Quang Thánh Mẫu[136]
Hai Mươi Ba 23/4 Tứ Thiên Vương tuần hành
Hai Mươi Lăm 25/4 Nguyệt Hối Giảm thọ
Hai Mươi Bảy 27/4 Đẩu giáng Giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Tám 28/4 Nhân thần nhóm họp cõi âm Bị bệnh
Hai Mươi Chín 29/4 Tứ Thiên Vương tuần hành
Ba Mươi 30/4 Nguyệt Hối, Tư Mạng báo cáo, Tứ Thiên Vương tuần hành (gặp tháng thiếu thì kiêng vào ngày Hai Mươi Chín) Giảm thọ
Tháng Năm Mồng Một 1/5 Nguyệt sóc, vía Nam Cực Trường Sanh Đại Đế[137] Giảm thọ mười hai năm
Mồng Ba 3/5 Đẩu giáng Giảm thọ mười hai năm
Mồng Năm 5/5 Địa lạp[138], Ngũ Đế giảo định quan tước của con người, ngày Cửu Độc[139], Dương Công kỵ Giảm tài lộc, giảm thọ mười hai năm, chết yểu, tai họa bất ngờ
Mồng Sáu 6/5 Ngày Cửu Độc, Lôi trai nhật Chết yểu, tai họa bất ngờ
Mồng Bảy 7/5 Ngày Cửu Độc Chết yểu, tai họa bất ngờ
Mồng Tám 8/5 Vía Nam Phương Ngũ Đạo, Tứ Thiên Vương tuần hành Tổn thọ
Mười Một 11/5 Ngày mở kho trời đất, vía Đô Thành Hoàng trong thiên hạ Tổn thọ
Mười Hai 12/5 Vía Bính Linh Công[140] Tổn thọ
Mười Ba 13/5 Quan Thánh giáng thần Giảm tài lộc, giảm thọ mười hai năm
Mười Bốn 14/5 Tứ Thiên Vương tuần hành, giờ Tý nửa đêm là lúc trời đất giao hòa Trong vòng ba năm vợ chồng đều chết
Mười Lăm 15/5 Nguyệt vọng, ngày Cửu Độc, Tứ Thiên Vương tuần hành Chết yểu, tai họa bất ngờ
Mười Sáu 16/5 Ngày Cửu Độc, ngày nguyên khí tạo hóa vạn vật trong trời đất Trong vòng ba năm vợ chồng đều chết
Mười Bảy 17/5 Ngày Cửu Độc Chết yểu, tai họa bất ngờ
Mười Tám 18/5 Vía Trương thiên sư[141]
Hai Mươi Hai 22/5 Vía Hiếu Nga thần Giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Ba 23/5 Tứ Thiên Vương tuần hành
Hai Mươi Lăm 25/5 Ngày Cửu Độc, ngày Nguyệt Hối Chết yểu, tai họa bất ngờ
Hai Mươi Sáu 26/5 Ngày Cửu Độc Chết yểu, tai họa bất ngờ
Hai Mươi Bảy 27/5 Ngày Cửu Độc, Đẩu giáng Chết yểu, tai họa bất ngờ
Hai Mươi Tám 28/5 Nhân thần nhóm họp cõi âm Bị bệnh
Hai Mươi Chín 29/5 Tứ Thiên Vương tuần hành
Ba Mươi 30/5 Nguyệt Hối – Tư Mạng báo cáo, Tứ Thiên Vương tuần hành (tháng thiếu thì kiêng vào ngày Hai Mươi Chín) * Xét ra, tháng này kiêng [sắc dục] trọn tháng thì hơn Giảm thọ
Tháng Sáu Mồng Một 1/6 Nguyệt Sóc Giảm thọ mười hai năm
Mồng Ba 3/6 Đẩu giáng, Dương công kỵ Giảm thọ mười hai năm
Mồng Bốn 4/6 Nam Thiệm Bộ Châu chuyển đại pháp luân Tổn thọ
Mồng Sáu 6/6 Ngày mở kho trời đất, Lôi trai nhật Tổn thọ
Mồng Tám 8/6 Tứ Thiên Vương tuần hành
Mồng Mười 10/6 Khánh đản Kim Túc Như Lai[142]
Mười Ba 13/6 Vía Tỉnh Tuyền Long Vương[143]
Mười Bốn 14/6 Tứ Thiên Vương tuần hành
Mười Lăm 15/6 Nguyệt vọng, Tứ Thiên Vương tuần hành Giảm thọ mười hai năm
Mười Chín 19/6 Quán Âm Đại Sĩ Niết Bàn (ngày thành đạo) Giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Ba 23/6 Vía Nam Phương Hỏa Thần, Tứ Thiên Vương tuần hành Bị trùng tang
Hai Mươi Bốn 24/6 Vía Lôi Tổ[144], vía Quan Đế Giảm tài lộc, giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Lăm 25/6 Ngày Nguyệt Hối Giảm thọ
Hai Mươi Bảy 27/6 Đẩu giáng Giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Tám 28/6 Nhân thần nhóm họp cõi âm Bị bệnh
Hai Mươi Chín 29/6 Tứ Thiên Vương tuần hành
Ba Mươi 30/6 Nguyệt Hối – Tư Mạng báo cáo, Tứ Thiên Vương tuần hành (tháng thiếu thì kiêng vào ngày Hai Mươi Chín) Giảm thọ
Tháng Bảy Mồng Một 1/7 Nguyệt sóc, Dương công kỵ Giảm thọ mười hai năm
Mồng Ba 3/7 Đẩu giáng Giảm thọ mười hai năm
Mồng Năm 5/7 Ngày Trung Hội (có khi coi là ngày mồng Bảy) Tổn thọ
Mồng Sáu 6/7 Lôi trai nhật Giảm thọ
Mồng Bảy 7/7 Đạo Đức Lạp[145], Ngũ Đế so sánh thiện ác của con người, vía Khôi Tinh[146] Giảm lộc, giảm thọ mười hai năm
Mồng Tám 8/7 Tứ Thiên Vương tuần hành
Mồng Mười 10/7 Ngày âm độc, đại kỵ
Mười Hai 12/7 Vía Trường Chân Đàm chân nhân[147]
Mười Ba 13/7 Khánh đản Đại Thế Chí Bồ Tát Giảm thọ
Mười Bốn 14/7 Tam Nguyên giáng, Tứ Thiên Vương tuần hành Giảm thọ
Mười Lăm 15/7 Nguyệt vọng, Tam Nguyên giáng, Địa quan tra sổ, Tứ Thiên Vương tuần hành Giảm thọ mười hai năm
Mười Sáu 16/7 Tam Nguyên Giáng Giảm thọ mười hai năm
Mười Tám 18/7 Vía Tây Vương Mẫu[148] Giảm thọ mười hai năm
Mười Chín 19/7 Vía Thái Tuế[149] Giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Hai 22/7 Vía Tăng Phước Tài Thần[150] Giảm tài lộc, giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Ba 23/7 Tứ Thiên Vương tuần hành
Hai Mươi Lăm 25/7 Nguyệt Hối Giảm thọ
Hai Mươi Bảy 27/7 Đẩu giáng Giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Tám 28/7 Nhân thần nhóm họp cõi âm Bị bệnh
Hai Mươi Chín 29/7 Dương công kỵ, Tứ Thiên Vương tuần hành
Ba Mươi 30/7 Khánh đản Địa Tạng Bồ Tát, Nguyệt Hối – Tư Mạng báo cáo, Tứ Thiên Vương tuần hành (tháng thiếu thì kiêng vào ngày Hai Mươi Chín) Giảm thọ mười hai năm
Tháng Tám Mồng Một 1/8 Nguyệt Sóc, vía Hứa Chân Quân[151] Giảm thọ mười hai năm
Mồng Ba 3/8 Đẩu giáng, vía Bắc Đẩu, vía Tư Mạng Táo Quân Giảm tài lộc, giảm thọ mười hai năm, bị hỏa hoạn
Mồng Năm 5/8 Vía Lôi Thanh Đại Đế[152] Giảm thọ mười hai năm
Mồng Sáu 6/8 Lôi trai Giảm thọ
Mồng Tám 8/8 Tứ Thiên Vương tuần hành
Mồng Mười 10/8 Vía Bắc Đẩu Đại Đế
Mười Hai 12/8 Vía Tây Phương Ngũ Đạo
Mười Bốn 14/8 Tứ Thiên Vương tuần hành
Mười Lăm 15/8 Nguyệt vọng, Thái Âm triều nguyên (hãy nên thắp hương, thức đêm), Tứ Thiên Vương tuần hành Chết đột ngột
Mười Sáu 16/8 Thiên Tào Lược Loát Chân Quân[153] giáng hạ Nghèo nàn, chết yểu
Mười Tám 18/8 Ngày trời người tăng phước (hãy nên trai giới, nghĩ tới chuyện tốt lành)
Hai Mươi Ba 23/8 Tứ Thiên Vương tuần hành, vía Hán Hoàn Hầu Trương Hiển Vương[154]
Hai Mươi Bốn 24/8 Vía Táo Quân phu nhân
Hai Mươi Lăm 25/8 Ngày Nguyệt Hối Giảm thọ
Hai Mươi Bảy 27/8 Đẩu giáng, vía Chí Thánh Tiên Sư Khổng Tử, Dương công kỵ Giảm tài lộc, giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Tám 28/8 Nhân thần nhóm họp cõi âm, tứ thiên họp mặt nghị sự Bị bệnh
Hai Mươi Chín 29/8 Tứ Thiên Vương tuần hành
Ba Mươi 30/8 Nguyệt Hối – Tư Mạng báo cáo, Tứ Thiên Vương tuần hành, chư thần tra xét (tháng thiếu thì kiêng vào ngày Hai Mươi Chín) Giảm thọ
Tháng Chín Mồng Một 1/9 Nguyệt sóc, vía Nam Đẩu[155], từ mồng Một đến mồng Chín, chín vị tinh quân thuộc Bắc Đẩu giáng hạ (trong chín ngày này đều nên kiêng hành da^ʍ) Giảm lộc, giảm thọ mười hai năm
Mồng Ba 3/9 Vía Ngũ Ôn Thần[156]
Mồng Tám 8/9 Tứ Thiên Vương tuần hành
Mồng Chín 9/9 Vía Đẩu Mẫu[157], vía Phong Đô Đại Đế[158], Huyền Thiên Thượng Đế phi thăng Giảm lộc, giảm thọ mười hai năm
Mồng Mười 10/9 Đẩu Mẫu giáng hạ Giảm thọ mười hai năm
Mười Một 11/9 Nên kiêng cử
Mười Ba 13/9 Vía Mạnh Bà tôn thần[159]
Mười Bốn 14/9 Tứ Thiên Vương tuần hành
Mười Lăm 15/9 Nguyệt vọng, Tứ Thiên Vương tuần hành Giảm thọ mười hai năm
Mười Bảy 17/9 Vía Kim Long tứ đại vương Bị tai nạn về nước
Mười Chín 19/9 Nhật Cung Nguyệt Cung hội hợp, Quán Thế Âm Bồ Tát xuất gia Giảm thọ
Hai Mươi Ba 23/9 Tứ Thiên Vương tuần hành
Hai Mươi Lăm 25/9 Nguyệt Hối, Dương công kỵ Giảm thọ
Hai Mươi Bảy 27/9 Đẩu giáng Giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Tám 28/9 Nhân thần nhóm họp cõi âm Bị bệnh
Hai Mươi Chín 29/9 Tứ Thiên Vương tuần hành
Ba Mươi 30/9 Khánh đản Dược Sư Lưu Ly Quang Phật, Nguyệt Hối – Tư Mạng báo cáo, Tứ Thiên Vương tuần hành (tháng thiếu thì kiêng vào ngày Hai Mươi Chín) Bệnh nguy ngập, giảm thọ
Tháng Mười Mồng Một 1/10 Nguyệt Hối, Dân Tuế lạp, Tứ Thiên Vương giáng hạ Giảm thọ, chết trong vòng một năm
Mồng Ba 3/10 Đẩu giáng, vía Tam Mao Giảm thọ mười hai năm
Mồng Năm 5/10 Ngày Hạ Hội, khánh đản tổ sư Đạt Ma Tổn thọ
Mồng Sáu 6/10 Thiên tào khảo sát Giảm thọ mười hai năm
Mồng Tám 8/10 Ngày Phật nhập Niết Bàn, đại kỵ sắc dục, Tứ Thiên Vương tuần hành
Mồng Mười 10/10 Tứ Thiên Vương giáng hạ Trong vòng một năm sẽ chết
Mười Một 11/10 Nên kiêng sắc dục
Mười Bốn 14/10 Tam Nguyên giáng, Tứ Thiên Vương tuần hành Giảm thọ
Mười Lăm 15/10 Nguyệt vọng, Tam Nguyên giáng, Hạ Nguyên Thủy Phủ kiểm sổ sách, Tứ Thiên Vương tuần hành Giảm thọ mười hai năm
Mười Sáu 16/10 Tam Nguyên giáng
Hai Mươi Ba 23/10 Dương công kỵ, Tứ Thiên Vương tuần hành
Hai Mươi Lăm 25/10 Ngày Nguyệt Hối Giảm thọ
Hai Mươi Bảy 27/10 Đẩu giáng, Bắc Cực Tử Vi Đại Đế giáng hạ Giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Tám 28/10 Nhân thần nhóm họp cõi âm Bị bệnh
Hai Mươi Chín 29/10 Tứ Thiên Vương tuần hành
Ba Mươi 30/10 Nguyệt Hối – Tư Mạng báo cáo, Tứ Thiên Vương tuần hành (tháng thiếu thì kiêng vào ngày Hai Mươi Chín) Giảm thọ
Tháng Mười Một Mồng Một 1/11 Nguyệt Sóc Giảm thọ mười hai năm
Mồng Ba 3/11 Đẩu giáng Giảm thọ mười hai năm
Mồng Bốn 4/11 Vía Chí Thánh Tiên Sư Khổng Tử Giảm lộc, giảm thọ mười hai năm
Mồng Sáu 6/11 Vía Tây Nhạc Đại Đế Giảm lộc, giảm thọ mười hai năm
Mồng Tám 8/11 Tứ Thiên Vương tuần hành
Mười Một 11/11 Ngày trời đất mở kho, vía Thái Ất Cứu Khổ Thiên Tôn[160] Giảm thọ mười hai năm
Mười Bốn 14/11 Tứ Thiên Vương tuần hành
Mười Lăm 15/11 Nguyệt vọng, Tứ Thiên Vương tuần hành
Phạm da^ʍ vào nửa đầu đêm Nam chết
Phạm da^ʍ vào nửa cuối đêm Nữ chết
Mười Bảy 17/11 Khánh đản A Di Đà Phật
Mười Chín 19/11 Vía Thái Dương Nhật Cung Tai họa oái ăm
Hai Mươi Mốt 21/11 Dương công kỵ Tuyệt tự
Hai Mươi Ba 23/11 Vía Trương Tiên[161], Tứ Thiên Vương tuần hành
Hai Mươi Lăm 25/11 Lược Loát Đại Phu giáng hạ, ngày Nguyệt Hối Đại hung
Hai Mươi Sáu 26/11 Vía Bắc Phương Ngũ Đạo
Hai Mươi Bảy 27/11 Đẩu giáng Giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Tám 28/11 Nhân thần nhóm họp cõi âm Bị bệnh
Hai Mươi Chín 29/11 Tứ Thiên Vương tuần hành
Ba Mươi 30/11 Nguyệt Hối – Tư Mạng báo cáo, Tứ Thiên Vương tuần hành (tháng thiếu thì kiêng vào ngày Hai Mươi Chín) Giảm thọ
Tháng Chạp Mồng Một 1/12 Nguyệt Sóc Giảm thọ mười hai năm
Mồng Ba 3/12 Đẩu giáng Giảm thọ mười hai năm
Mồng Sáu 6/12 Ngày mở kho trời đất, Lôi trai nhật Giảm thọ
Mồng Bảy 7/12 Lược Loát Đại Phu giáng hạ Bệnh ngặt
Mồng Tám 8/12 Vương hầu lạp, ngày Thích Ca Như Lai thành Phật, Tứ Thiên Vương tuần hành, ngày Mậu trong mười ngày đầu tiên Giảm thọ mười hai năm
Mười Hai 12/12 Thái Tố Tam Nguyên Quân[162] triều chân
Mười Bốn 14/12 Tứ Thiên Vương tuần hành
Mười Lăm 15/12 Nguyệt vọng, Tứ Thiên Vương tuần hành Giảm thọ mười hai năm
Mười Sáu 16/12 Vía Nam Nhạc Đại Đế
Mười Chín 19/12 Dương công kỵ
Hai Mươi 20/12 Thiên địa giao đạo Rút ngắn tuổi thọ
Hai Mươi Mốt 21/12 Ngày vía Thiên Do Thượng Đế[163]
Hai Mươi Ba 23/12 Thần ngũ nhạc giáng hạ, Tứ Thiên Vương tuần hành
Hai Mươi Bốn 24/12 Táo Quân chầu trời tâu điều thiện lẽ ác của nhân gian Đại họa
Hai Mươi Lăm 25/12 Tam Thanh[164], Ngọc Đế cùng giáng hạ khảo sát thiện ác.
Hai Mươi Bảy 27/12 Đẩu giáng Giảm thọ mười hai năm
Hai Mươi Tám 28/12 Nhân thần nhóm họp cõi âm Bị bệnh
Hai Mươi Chín 29/12 Khánh đản Hoa Nghiêm Bồ Tát, Tứ Thiên Vương tuần hành
Ba Mươi 30/12 Chư thần giáng hạ xem xét thiện ác Phạm lỗi hành da^ʍ thì nam lẫn nữ đều chết
Nhận định: Trong Giới Kỳ trên đây, mỗi năm có tất cả hai trăm hai mươi lăm ngày, tháng Nhuận tính theo tháng trước đó, đều là những ngày nhất định trong một tháng.